Chỉ thị phân tử là gì? Các công bố khoa học về Chỉ thị phân tử

Chỉ thị phân tử (còn được gọi là chất chỉ thị) là một loại phân tử có khả năng thay đổi màu sắc, độ trong suốt hoặc tính chất hoá học trong phản ứng hóa học hoặ...

Chỉ thị phân tử (còn được gọi là chất chỉ thị) là một loại phân tử có khả năng thay đổi màu sắc, độ trong suốt hoặc tính chất hoá học trong phản ứng hóa học hoặc các điều kiện môi trường nhất định. Chỉ thị phân tử thường được sử dụng để xác định độ pH, độ oxi hóa - khử, nhiệt độ hoặc sự hiện diện của một chất trong một hỗn hợp.
Chỉ thị phân tử là một phân tử có cấu trúc phân tử đặc biệt cho phép nó tương tác với môi trường xung quanh và thay đổi màu sắc, độ trong suốt hoặc tính chất hóa học của nó. Chúng thường được sử dụng để phát hiện hoặc đo lường sự thay đổi trong một hệ thống hoá học, sinh học hoặc vật lý.

Cấu trúc của chỉ thị phân tử được thiết kế để có khả năng tương tác với các yếu tố như pH, oxi hóa - khử, nhiệt độ hoặc sự hiện diện của một chất cụ thể. Khi xảy ra tương tác, phân tử chỉ thị sẽ thay đổi màu sắc hoặc tính chất hoá học, cho phép chúng ta dễ dàng quan sát và đo lường sự biến đổi này.

Ví dụ phổ biến về chỉ thị phân tử là phenolphthalein được sử dụng để đo đạc độ pH. Khi có sự chuyển đổi từ môi trường axit sang môi trường bazơ, phenolphthalein thay đổi màu từ không màu sang màu hồng. Điều này cho phép nhà hóa học xác định được mức độ acid hoặc bazơ trong một dung dịch.

Các loại chỉ thị phân tử khác bao gồm bromothymol blue, đổi màu xanh thành vàng khi pH thay đổi, hay DNSe, một chỉ thị phân tử có thể thay đổi màu sắc khi tiếp xúc với DNA. Chúng cung cấp các công cụ quan trọng để xác định, theo dõi và đo lường các yếu tố trong các quá trình hoá học và sinh học.
Chỉ thị phân tử được chia thành hai loại chính: chỉ thị phân tử hóa học và chỉ thị phân tử vật lý.

1. Chỉ thị phân tử hóa học:
- Đây là loại chỉ thị phân tử thay đổi tính chất hoá học của nó khi tương tác với một yếu tố nhất định trong môi trường hoặc trong quá trình hóa học.
- Ví dụ: phenolphthalein là một chỉ thị phân tử hóa học phổ biến được sử dụng để đo đạc độ pH. Khi tương tác với môi trường bazơ, phenolphthalein chuyển từ không màu sang màu hồng.

2. Chỉ thị phân tử vật lý:
- Loại chỉ thị phân tử này thường thay đổi màu sắc hoặc tính chất vật lý của nó dựa trên thay đổi điều kiện ngoại vi như nhiệt độ, ánh sáng hoặc áp suất.
- Ví dụ: các chỉ thị nhiệt hay còn được gọi là thermochromic dyes có khả năng thay đổi màu sắc khi nhiệt độ thay đổi. Với sự thay đổi đặc biệt, chúng có thể quay trở lại màu ban đầu khi nhiệt độ trở lại bình thường. Các chỉ thị phân tử ánh sáng cũng có thể phản ứng với sự chiếu sáng và thay đổi màu sắc tương ứng.

Chỉ thị phân tử có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như phân tích hoá học, phân tích sinh học, công nghệ chế tạo vật liệu và thiết kế cảm ứng. Chúng được sử dụng để đo lường, xác định, giám sát và kiểm tra các thay đổi tính chất trong một số hệ thống hoặc quá trình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ thị phân tử":

Cải Tiến Ước Tính Tiếp Tuyến Trong Phương Pháp Băng Đàn Hồi Điều Chỉnh Để Tìm Đường Dẫn Năng lượng Tối Thiểu và Điểm Yên Ngựa Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9978-9985 - 2000

Chúng tôi trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến nội bộ trong phương pháp băng đàn hồi điều chỉnh nhằm tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Trong các hệ thống mà lực dọc theo đường dẫn năng lượng tối thiểu là lớn so với lực phục hồi vuông góc với đường dẫn và khi nhiều hình ảnh của hệ thống được bao gồm trong băng đàn hồi, các nếp gấp có thể phát triển và ngăn cản băng hội tụ vào đường dẫn năng lượng tối thiểu. Chúng tôi chỉ ra cách các nếp gấp phát sinh và trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến địa phương để giải quyết vấn đề này. Nhiệm vụ tìm kiếm chính xác năng lượng và cấu hình cho điểm yên ngựa cũng được thảo luận và các ví dụ cho thấy phương pháp bổ sung, phương pháp dimer, được sử dụng để nhanh chóng hội tụ đến điểm yên ngựa. Cả hai phương pháp chỉ yêu cầu đạo hàm cấp một của năng lượng và do đó có thể dễ dàng áp dụng trong các tính toán lý thuyết hàm mật độ dựa trên sóng phẳng. Các ví dụ được đưa ra từ nghiên cứu về cơ chế khuếch tán trao đổi trong tinh thể Si, sự hình thành Al addimer trên bề mặt Al(100) và sự hấp phụ phân ly của CH4 trên bề mặt Ir(111).

#băng đàn hồi điều chỉnh #ước tính tiếp tuyến cải tiến #đường dẫn năng lượng tối thiểu #điểm yên ngựa #phương pháp dimer #hóa lý bề mặt #lý thuyết hàm mật độ #cơ chế khuếch tán trao đổi #addimer nhôm #hấp phụ phân ly
Khả Năng Chi Phí Yếu Trong Phân Tích Sản Xuất Không Đối Tượng Với Các Kết Quả Không Mong Muốn Dịch bởi AI
American Journal of Agricultural Economics - Tập 87 Số 4 - Trang 1077-1082 - 2005

Khả năng chi phí yếu của các sản phẩm có nghĩa là các công ty có thể giảm thiểu các khí thải có hại bằng cách giảm mức độ hoạt động. Việc mô hình hóa khả năng chi phí yếu trong phân tích sản xuất không tham số đã gây ra một số nhầm lẫn. Bài báo này xác định một tình huống khó xử trong các phương pháp này: các phương trình thông thường ngầm hiểu và không cố ý giả định rằng tất cả các công ty áp dụng các yếu tố giảm thiểu đồng nhất. Tuy nhiên, thường thì việc giảm thiểu khí thải ở những công ty có chi phí giảm thiểu biên thấp nhất sẽ hiệu quả về chi phí hơn. Bài báo này trình bày một phương trình đơn giản về khả năng chi phí yếu cho phép các yếu tố giảm thiểu không đồng nhất và bảo tồn cấu trúc tuyến tính của mô hình.

#khả năng chi phí yếu #phân tích sản xuất không tham số #giảm thiểu khí thải #hiệu quả chi phí
Tối ưu hóa chiến lược sản xuất, điều kiện gia công và hoàn thiện của bánh quay phân cách Dịch bởi AI
Machines - Tập 8 Số 1 - Trang 1

Các bánh quay là thành phần quan trọng nhất của máy bơm, vì chúng trực tiếp xác định hồ sơ vận tốc của chất lỏng chảy qua máy bơm và hiệu suất của nó. Do hình dạng phức tạp của các bánh quay, chúng đặt ra một thách thức lớn cho nhà sản xuất trong việc chế tạo chúng với độ chính xác kích thước và chất lượng bề mặt tốt nhất có thể, đồng thời đạt được thời gian gia công ngắn. Trong bài báo này, các quy trình gia công để sản xuất một bánh quay phân cách đã được thiết kế và thực hiện cho trường hợp bánh quay phân cách dòng chảy nửa kín với đầu vào đơn. Đầu tiên, các chiến lược phay tốt nhất, điều kiện cắt tối ưu và dụng cụ cắt phù hợp đã được chọn cho từng giai đoạn gia công ba giai đoạn, bao gồm: gia công thô, gia công bán hoàn thiện và gia công hoàn thiện. Sau đó, một cuộc điều tra thực nghiệm đã được thực hiện, đặc biệt là để xác định các điều kiện quá trình tối ưu trong quá trình hoàn thiện các cánh của bánh quay, sử dụng hệ thống lôgic Taguchi L16. Sau khi phân tích độ nhám bề mặt cho 16 thí nghiệm được thực hiện, đã phát hiện ra rằng các thông số quan trọng nhất là tốc độ trục chính và bước ăn. Hơn nữa, các cài đặt tối ưu đã được xác định là tốc độ trục chính tối đa và giá trị bước ăn mỗi răng thấp nhất, và một mô hình hồi quy liên kết các thông số quá trình với độ nhám bề mặt đã được thiết lập với độ chính xác cao.

#bánh quay #máy bơm #gia công #điều kiện tối ưu #độ nhám bề mặt
SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HUYẾT THANH HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢM QUAN THỊ GIÁC QUA BẢNG MÀU VỚI PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỰ ĐỘNG TRÊN MÁY SINH HÓA - MIỄN DỊCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Giới thiệu: Chỉ số huyết thanh học được đánh giá bằng cảm quan thị giác tuy đơn giản, ít tốn kém, sử dụng tại nhiều phòng xét nghiệm nhưng rất chủ quan và độ chính xác chưa được xác thực. Việc xác định độ chính xác của phương pháp đánh giá bằng mắt và bằng máy là cần thiết để quản lý chất lượng mẫu tiền phân tích. Mục tiêu: Xác định độ chính xác của việc đánh giá chỉ số tán huyết (H), chỉ số vàng huyết thanh do tăng bilirubin (I) và chỉ số đục huyết thanh do tăng lipid máu (L) ở các mức nồng độ, bằng phương pháp cảm quan thị giác qua bảng màu so với phương pháp phân tích tự động trên máy sinh hoá-miễn dịch Architect Ci8200 (Abbott). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 420 mẫu huyết thanh được thu thập từ 07/2020 đến 11/2020 tại khoa Xét Nghiệm, bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Mẫu được đánh giá ba chỉ số huyết thanh song song bằng hai phương pháp cảm quan thị giác và bằng máy. Các kết quả được ghi nhận độc lập. Độ chính xác của hai phương pháp được đánh giá bằng các chỉ số: độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm. Kết quả: Trong 420 mẫu, có 121 mẫu không có chỉ số huyết thanh nào (28,8%), 260 mẫu có một chỉ số huyết thanh (61,9%) và 39 mẫu có nhiều hơn một chỉ số huyết thanh (9,3%). Đối với nhóm mẫu chỉ có một chỉ số huyết thanh: độ chính xác khi phân biệt giữa mức "có và không có" (0-1234) giữa phương pháp cảm quan thị giác và hệ thống máy cho chỉ số H, I và L lần lượt là 0,87; 0,72; 0,84. Đối với chỉ số H, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,86; 0,76; 0,59; 0,53. Đối với chỉ số I, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,72; 0,58; 0,50; 0,40. Đối với chỉ số L, độ chính xác giữa hai phương pháp ở các mức nồng độ 0-1; 1-2, 2-3, 3-4 lần lượt là 0,84; 0,57; 0,33; 0,50. Đối với mẫu có hai chỉ số trở lên, do sự tương tác của các chỉ số trong cùng mẫu, không xác định được độ chính xác giữa hai phương pháp. Kết luận: So với phương pháp đánh giá tự động bằng máy phương pháp đánh giá các chỉ số huyết thanh học bằng cảm quan thị giác có độ chính xác tốt trong việc phân biệt mẫu có hoặc không có chỉ số huyết thanh. Ở các mức nồng độ khác nhau đối với cùng chỉ số huyết thanh, phương pháp cảm quan thị giác ít chính xác trong việc phân loại.
#chỉ số huyết thanh #chỉ số tán huyết #chỉ số vàng do tăng bilirubin #chỉ số đục do tăng lipid
THIẾT LẬP QUI TRÌNH CHUẨN TRONG KIỂM ĐỊNH CÔNG HIỆU THÀNH PHẦN IPV TRONG VẮC XIN ĐƠN VÀ PHỐI HỢP CỦA NHÀ SẢN XUẤT SANOFI PASTEUR
JOURNAL OF CONTROL VACCINES AND BIOLOGICALS - - 2023
Hiện nay, tại Việt Nam đang lưu hành 3 loại vắc xin chứa thành phần IPV của nhà sản xuất Sanofi Pasteur là vắc xin đơn Imovax Polio, vắc xin phối hợp Tetraxim, Petaxim, Hexaxim. Thời gian đăng ký của các vắc xin là khác nhau nên thống nhất phương pháp dùng để kiểm định chất lượng vắc xin của cùng một nhà sản xuất là kỹ thuật khoa kiểm định vắc xin Vi rút hướng tới. Vắc xin IPV của Sanofi Pasteur được sản xuất từ các chủng Mahoney týp 1, chủng MEF týp 2, chủng Saukett týp 3. Đây là vắc xin bất hoạt. Phương pháp sử dụng để tính hiệu giá là phương pháp ELISA. Kháng nguyên được pha loãng ở dãy độ pha thích hợp đưa vào phiến 96 giếng ELISA, sau đó dùng kháng thể đặc hiệu cho từng týp gắn vào. Gắn kháng thể bậc 2 IgG tương thích với kháng thể bậc 1 rồi đọc kết quả thông qua tín hiệu huỳnh quang, kết quả được tính toán theo tín hiệu OD và hàm lượng mẫu chuẩn đã biết. Qui trình được thiết lập và thẩm định đạt kết quả trên 6 tiêu chí về thẩm định. Trong khuôn khổ bài báo chúng tôi chia làm 2 bài. Ở bài viết này chúng tôi chọn 3 tiêu chí để trình bày là độ đúng, độ chính xác, độ mạnh. Độ đúng t (týp 1, týp 2 và týp 3) < tα(4,303). Độ chính xác (độ tái lặp) CV (týp 1, týp 2 và týp 3) ≤ 20%, độ chính xác trung gian CV ≤ 20% và Độ mạnh đạt yêu cầu
#IPV týp 1- týp 2- týp 3 #ELISA #hiệu giá #độ chính xác
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ BẦN KHÔNG CÁNH (Sonneratia apetala Buch - Ham) Ở VIỆT NAM BẰNG CHỈ THỊ ISSR
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 5 - Trang - 2024
Bần không cánh (Sonneratia apetela Buch - Ham) là loài cây nhập nội được trồng ở một số hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Nam Định và Thái Bình và đã chứng tỏ khả năng thích nghi tốt với điều kiện Việt Nam. Các rừng trồng Bần không cánh ở các tỉnh này đang là nguồn cung cấp hạt duy nhất cho các chương trình trồng rừng ven biển. Tuy nhiên, việc đánh giá đa dạng di truyền cũng như quan hệ di truyền giữa các nguồn vật liệu giống chưa được thực hiện. Trong nghiên cứu này, 8 chỉ thị ISSR đã được sử dụng để đánh giá tính đa dạng cũng như mối quan hệ di truyền giữa các xuất xứ (nguồn giống) và giữa các mẫu trong cùng xuất xứ Bần không cánh hiện đang có tại Việt Nam. Kết quả phân tích 90 mẫu Bần không cánh từ 6 xuất xứ đã thu được tổng số 87 phân đoạn ISSR-PCR, trong đó có 63 phân đoạn đa hình (chiếm 72,61%). Các chỉ tiêu đa dạng di truyền của các xuất xứ tương đối cao (h = 0,257, I = 0,385). Phân tích quan hệ di truyền giữa các xuất xứ cho thấy các xuất xứ có sự tương đồng khá cao về mặt di truyền, biến động từ 0,892 tới 0,966. Các xuất xứ Bần không cánh được chia làm 2 nhánh lớn, nhánh 1 chỉ có xuất xứ nhập từMyanmar năm 2003, trong khi nhánh 2 bao gồm 5 xuất xứ còn lại (Hải Nam, Quảng Đông, Myanmar năm 1995, Tanintharyi - Myanmar, Ayeyarwady -Myanmar) được chia làm các nhóm nhỏ có quan hệ di truyền gần gũi với nhau. Từ các kết quả thu được, một số định hướng cho nghiên cứu chọn giống và phát triển giống Bần không cánh trong tương lai cũng đã được đề cập
#Bần không cánh #chỉ thị phân tử # #đa dạng di truyền #ISSR
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN CÂY MÙ U (Calophyllum inophyllum L.) TẠI MỘT SỐ TỈ NH VÙNG NAM BỘ
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây Mù u tại một số tỉnh Nam Bộ là cơ sở để lưu giữ và phát triển, phục vụ cho việc khai thác nguồn gen loài cây này với hiệu quả cao. Kết quả phân tích đa dạng di truyền của 80 mẫu Mù u thu thập tại Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau bằng 5 chỉ thị ISSR đã thu được 43 phân đoạn DNA, trong đó có 27 phân đoạn đa hình chiếm trung bình 63,72%. Các chỉ số đa dạng di truyền trung bình của Mù u thu được lần lượt đạt h = 0,2167, I = 0,329 và PPB = 63,72%. Trong đó, quần thể Mù u tại tỉnh Bến Tre và Trà Vinh có mức đa dạng di truyền cao hơn so với các quần thể được nghiên cứu. Có sự sai khác về di truyền giữa các quần thể Mù u tại 5 tỉnh vùng Nam Bộ với GST = 0,2490 (24,90%) và giá trị Nm = 1,5083. Khoảng cách di truyền giữa 5 quần thể Mù u được nghiên cứu nằm trong khoảng từ 0,069 đến 0,190 và mức độ tương đồng dao động trong khoảng từ 0,827 (82,70%) đến 0,934 (93,40%). Các quần thể Mù u tại tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng có tính đa dạng di truyền cao hơn các quần thể tại tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau, do đó cần tập trung nghiên cứu và phát triển nguồn gen của các quẩn thể Mù u này
#Chỉ thị phân tử ISSR #DNA #đa dạng di truyền # #Mù u
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ CHỦNG GIỐNG VI KHUẨN NỘI SINH TRONG RỄ CÂY KHOAI TÂY
14 chủng giống vi khuẩn nội sinh trong rễ cây khoai tây đã được đánh giá đa dạng di truyền bằng 10 chỉ thị RAPD và 6 chỉ thị ISSR. Hai chỉ thị phát hiện được tổng số 159 locus (107 locus với chỉ thị RAPD và 52 locus với chỉ thị ISSR) với tỷ lệ locus đa hình khá cao (trung bình 85,0% đối với chỉ thị RAPD và 86,2% đối với chỉ thị ISSR). Trung bình chỉ số PIC của 10 mồi RAPD là 0,35 và của 6 mồi ISSR là 0,38 chứng tỏ khả năng phát hiện đa hình các chỉ thị là cao. Hệ số tương đồng của 14 chủng giống vi khuẩn nội sinh dao động từ 0,36- 0,76. Trong đó, chủng giống V_2 và V_12 có hệ số tương đồng thấp nhất (0,36), và chủng giống V_2 và V_6 có hệ số tương đồng cao nhất (0,76). Ở hệ số tương đồng di truyền trung bình là 0,573, 14 chủng giống vi khuẩn được phân thành 4 nhánh di truyền chính. Kết quả trên chứng tỏ 14 chủng giống vi khuẩn nội sinh nghiên cứu có sự đa dạng di truyền rất lớn.
#vi khuẩn nội sinh #chỉ thị phân tử #ISSR #RAPD #đa dạng di truyền
Đánh giá đa dạng quần thể dó bầu (Aquilaria crassna Pierre) tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử ISSR
Tóm tắt: Cây dó bầu - Aquilaria crassna (Pierre) là một trong số các loài cây mang lại giá trị kinh tế và được sử dụng tại rất nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, theo Công ước về thương mại quốc tế với các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước Washington) thì dó bầu nằm ở Phụ lục II trong danh sách các loài đang bị đe dọa. Trong nghiên cứu này, 91 mẫu dó bầu được thu thập tại các tỉnh phía Bắc và Nam Việt Nam. Các dòng này đã được đánh giá sự sai khác di truyền  bằng 12 chỉ thị phân tử ISSR đa hình (Inter simple sequence repeat) trong tổng số 35 chỉ thị được sử dụng. Kết quả của nghiên cứu đã thu được tổng số 157 phân đoạn DNA được nhân lên, trong đó có 124 phân đoạn đa hình chiến 78,98%. Cây phân loại được xây dựng dựa trên hệ số tương đồng Jaccard, kiểu phân nhóm UPGMA. Kết quả phân tích thu được 2 nhóm chính với hệ số tương đồng Jaccard nằm trong khoảng 0,34 – 0,92, hệ số sai khác di truyền quần thể Nei Gst = 0,3324 và hệ số trao đổi gen quần thể (gene flow) Nm= 1,0044. Các kết quả được phát hiện rất có ý nghĩa cho công tác chọn, tạo giống và bảo tồn giống sau này.Từ khóa:Aquilaria crassna (Pierre), dó bầu, ISSR, trầm hương.
Tổng số: 59   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6